Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8/3/2013: Quy định công thức tính tiền lương dạy thêm giờ, định mức giờ dạy và nguyên tắc chi trả.
Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT ngày 7/3/2025 (có hiệu lực từ 22/4/2025): Quy định chế độ làm việc, định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy, thay thế Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT.
Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 23/6/2017 (áp dụng cho thời điểm trước 22/4/2025):
- Hợp nhất Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT.
- Cung cấp chi tiết về thời gian làm việc (42 tuần/năm học cho giáo viên tiểu học, trong đó 35 tuần giảng dạy) và định mức tiết dạy.
Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28/3/2016: Quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn, ảnh hưởng đến việc xác định số tiết dạy thêm giờ.
Bộ luật Lao động 2019: Quy định giới hạn làm thêm giờ (không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, 30 giờ/tháng, 200 giờ/năm, hoặc 300 giờ/năm trong trường hợp đặc biệt).
Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ vẫn dựa trên Thông tư 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC:
Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = Số giờ dạy thêm/năm học × Tiền lương 1 giờ dạy thêm.
Tiền lương 1 giờ dạy thêm = Tiền lương 1 giờ dạy × 150%.
Tiền lương 1 giờ dạy = [(Tổng tiền lương 12 tháng trong năm học) ÷ (Định mức giờ dạy/năm)] × (Số tuần giảng dạy ÷ 52 tuần).
Tiểu học: 23 tiết/tuần × 35 tuần = 805 tiết/năm.
Trung học cơ sở: 19 tiết/tuần × 35 tuần = 665 tiết/năm.
Trung học phổ thông: 17 tiết/tuần × 35 tuần = 595 tiết/năm.
Giáo viên trường dân tộc bán trú hoặc lớp dành cho người khuyết tật: Định mức có thể điều chỉnh theo quy định riêng (21 tiết/tuần cho tiểu học, 17 tiết/tuần cho trung học cơ sở).
Dựa trên các văn bản, bao gồm Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT và Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT, các trường hợp được tính tiền thừa giờ bao gồm:
Thiếu giáo viên theo biên chế:
Khi trường thiếu giáo viên theo biên chế được phê duyệt, giáo viên dạy vượt định mức tiết dạy sẽ được tính tiền thừa giờ.
Ví dụ: Giáo viên trung học cơ sở dạy 22 tiết/tuần (vượt 3 tiết so với định mức 19 tiết/tuần) do thiếu giáo viên môn Ngữ văn. Số tiết vượt này được tính theo công thức trên.
Dạy thay do giáo viên nghỉ ốm, nghỉ thai sản:
Giáo viên dạy thay cho đồng nghiệp nghỉ ốm hoặc thai sản được tính tiền thừa giờ cho các tiết vượt định mức.
Ví dụ: Giáo viên tiểu học dạy thêm 5 tiết/tuần thay cho giáo viên nghỉ thai sản, các tiết này được tính lương dạy thêm giờ.
Dạy thay do giáo viên đi công tác, bồi dưỡng:
Giáo viên dạy thay cho đồng nghiệp được điều động đi công tác, bồi dưỡng, kiểm tra, hoặc thanh tra được tính tiền thừa giờ.
Ví dụ: Giáo viên trung học phổ thông dạy thêm 4 tiết/tuần thay cho giáo viên tham gia tập huấn, các tiết vượt định mức được chi trả.
Dạy các hoạt động được quy đổi thành tiết dạy (theo Thông tư 05/2025):
Các hoạt động như bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn thi khoa học kỹ thuật, hoặc tham gia các cuộc thi (hội khỏe Phù Đổng, ý tưởng khởi nghiệp) được quy đổi tối đa 1 tiết = 2 tiết định mức. Nếu tổng số tiết sau quy đổi vượt định mức, phần vượt được tính tiền thừa giờ.
Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia thi khoa học kỹ thuật, quy đổi 6 tiết/tuần, trong khi định mức là 17 tiết/tuần (trung học phổ thông). Nếu tổng số tiết thực dạy và quy đổi là 22 tiết/tuần, 5 tiết vượt sẽ được tính tiền thừa giờ.
Giáo viên kiêm nhiệm công đoàn (theo Thông tư 08/2016):
Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn được giảm định mức tiết dạy (3-4 tiết/tuần tùy quy mô trường). Nếu sau khi giảm, số tiết dạy vẫn vượt định mức, phần vượt được tính tiền thừa giờ.
Ví dụ: Giáo viên trung học cơ sở kiêm nhiệm công đoàn ở trường 30 lớp (vùng 2) được giảm 4 tiết/tuần, định mức còn 15 tiết/tuần. Nếu dạy 18 tiết/tuần, 3 tiết vượt được tính tiền thừa giờ.
Giáo viên kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác (theo Thông tư 05/2025):
Giáo viên kiêm nhiệm các vị trí như văn thư, công nghệ thông tin, thư viện, hoặc hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần. Các tiết vượt định mức sau khi giảm được tính tiền thừa giờ.
Ví dụ: Giáo viên tiểu học kiêm nhiệm thư viện được giảm 3 tiết/tuần, định mức còn 20 tiết/tuần. Nếu dạy 24 tiết/tuần, 4 tiết vượt được tính tiền thừa giờ.
Dạy lớp năng khiếu, lớp học thêm theo kế hoạch nhà trường:
Giáo viên dạy các lớp năng khiếu hoặc lớp học thêm theo kế hoạch được phê duyệt, nếu vượt định mức, được tính tiền thừa giờ.
Ví dụ: Giáo viên dạy thêm 3 tiết/tuần cho lớp năng khiếu mỹ thuật, vượt định mức 17 tiết/tuần (trung học phổ thông), được tính tiền thừa giờ.
Tính tiền thừa giờ của Cán bộ quản lý: Áp dụng Điều 3, Khoản 5 Điều 8, Điều 13 của Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT. Nếu hiệu trưởng dạy đủ 2 tiết, phó hiệu trưởng dạy đủ 4 tiết thì được tính thừa giờ đối với các nội dung quy định tại điều Điều 13 của Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT.
* Hiệu trưởng kiêm nhiệm bí thư chi bộ, chủ tịch hội đồng trường: nếu dạy đủ 2 tiết vẫn không được tính tiền thừa giờ đối với các chức vụ kiêm nhiệm trên vì Điều 13 của Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT không quy định.
* Phó hiệu trưởng kiêm chủ tịch Công đoàn:
- Áp dụng Điều 3, Khoản 5 Điều 8, Điều 13 của Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT và Khoản 4, Điều 4 Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT.
- Nếu Phó hiệu trưởng dạy đủ 4 tiết thực dạy/tuần và kiêm chủ tịch Công đoàn thì được tính 3 tiết vào số tiết tính tiền thừa giờ.
* Lưu ý: Điều 9, 10, 11, 12 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT chỉ áp dụng cho giáo viên, không áp dụng được cho cán bộ quản lý.
Các tiết kiêm nhiệm thông thường: Các hoạt động như sinh hoạt lớp, chào cờ, hoặc công tác chủ nhiệm không được tính là tiết dạy thêm giờ, vì giáo viên chủ nhiệm đã được giảm 3-4 tiết/tuần theo Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT.
Dạy thêm ngoài nhà trường không được phép: Dạy thêm ngoài kế hoạch của nhà trường hoặc không được cơ quan quản lý phê duyệt không được tính tiền thừa giờ.
Trường hợp không thiếu giáo viên: Nếu trường không thiếu giáo viên theo biên chế và không thuộc các trường hợp đặc biệt (nghỉ ốm, thai sản, công tác), việc dạy thêm giờ không được chi trả.